765
20/04/2023 - 11:44
Các điều khoản về chương trình thực tập sinh sẽ không ngừng thay đổi, do đó việc cập nhật liên tục là vô cùng quan trọng. Để chuẩn bị cho hành trình lao động sắp tới, bạn hãy bỏ túi ngay 13 quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản được tổng hợp trong bài viết dưới đây.
STT | Quy định | Nội dung thay đổi |
1 | Số lượng | Số lượng thực tập sinh Nhật Bản xí nghiệp được tiếp nhận sẽ bị giới hạn, tối đa bằng 5% số lượng nhân viên làm việc chính thức. |
2 | Gia hạn visa | Thực tập sinh Nhật Bản chính thức được gia hạn tới 5 năm, chuyển sang chương trình thực tập sinh kỹ năng số 3 |
3 | Visa kỹ năng đặc định | Visa kỹ năng đặc định lần đầu tiên xuất hiện, tạo cơ hội định cư lên tới 10 năm và vĩnh trú cho lao động Việt |
4 | Mang thai | Thực tập sinh mang thai, sinh con được pháp luật đảm bảo không bị sa thải và nhận nhiều quyền lợi như giảm giờ làm thêm, hỗ trợ chuyển việc,... |
5 | Chi phí | Chi phí đi thực tập sinh Nhật Bản tối đa chỉ 3.600 USD cho đơn hàng 3 năm, các đơn vị không được thu nhiều hơn |
6 | Lương tối thiểu | Mức lương tối thiểu từng vùng tăng từ 26 - 29 Yên/giờ so với năm 2021 |
7 | Tiền cọc | Khoản tiền cọc chống trốn được hủy bỏ hoàn toàn, giúp lao động tiết kiệm từ 48 - 73 triệu đồng |
8 | Quyền lợi | Quyền lợi thực tập sinh Nhật Bản được nhận đã tăng đáng kể, được nhận các khoản trợ cấp rủi ro lên tới 10 triệu đồng/tháng và được đối xử bình đẳng |
9 | Nghĩa vụ | Nghĩa vụ thực tập sinh Nhật Bản sẽ khắt khe hơn, cần đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chương trình và tuân thủ các điều luật quy định |
10 | Ngày nghỉ phép | Số lượng ngày nghỉ phép tăng theo từng năm, sau mỗi năm làm việc được tăng từ 1 - 2 ngày phép có lương |
11 | Ngành nghề | Số lượng ngành nghề tiếp nhận thực tập sinh Nhật Bản lên tới 85 ngành nghề đa dạng |
12 | Độ tuổi | Đối tượng tham gia chương trình thực tập sinh được mở rộng nhờ nới lỏng điều kiện về độ tuổi, cho phép lao động từ 18 tuổi được tham gia |
13 | Khóa đào tạo | Thực tập sinh được tham gia khóa đào tạo Nhật ngữ trong 6 tháng từ khi sang Nhật |
Hiểu rõ quy định của quốc gia sở tại là cách để lao động bảo hộ đầy đủ lợi ích hợp pháp trong quá trình làm việc. Năm 2023 chính phủ đã đưa ra một số quy định mới về thực tập sinh ở Nhật Bản, trong đó có 13 điểm cần lưu ý.
Tìm hiểu các quy định mới về thực tập sinh tại Nhật Bản cập nhật năm 2023
Theo sắc lệnh tiêu chuẩn cấp bộ dựa trên Đạo luật kiểm soát nhập cư, số lượng thực tập sinh mỗi công ty được tiếp nhận sẽ dựa trên hai yếu tố:
Để hiểu hơn về vấn đề này, các thực tập sinh có thể tham khảo bảng bên dưới:
Nhóm | Loại hình tổ chức, xí nghiệp tiếp nhận thực tập sinh | Số lượng nhân viên bản xứ làm việc chính thức | Số lượng thực tập sinh được tiếp nhận |
A | Công ty cá nhân Công ty cổ phần (cơ sở) dạy nghề | Không quan trọng số lượng nhân viên chính thức | 1/20 (5%) tổng số nhân viên làm việc chính thức |
B | Phòng Thương mại và Công nghiệp, Phòng Thương mại Tổ chức Doanh nghiệp vừa và nhỏ Tổng công ty Đào tạo nghề (Hiệp hội hợp nhất) | Trên 201 người và dưới 300 người | 15 thực tập sinh |
Trên 101 người và dưới 200 người | 10 thực tập sinh | ||
Trên 51 người và dưới 100 người | 6 thực tập sinh | ||
Trên 41 người và dưới 50 người | 5 thực tập sinh | ||
Trên 31 người và dưới 40 người | 4 thực tập sinh | ||
30 người trở xuống | 3 thực tập sinh | ||
C | Hợp tác xã nông nghiệp, tập đoàn công ích cung cấp hợp tác kỹ thuật nông nghiệp | Không quan trọng số lượng đoàn viên làm nông nghiệp | 2 thực tập sinh trở xuống |
Số lượng lao động nước ngoài được tiếp nhận phụ thuộc số lượng người bản xứ làm tại xí nghiệp
Trước đây thực tập sinh sau khi hết thời hạn một năm hoặc ba năm làm việc sẽ phải về nước. Tuy nhiên từ ngày 01/11/2017 chính phủ Nhật đã phê duyệt chương trình thực tập sinh kỹ năng số ba cho phép lao động khi đã kết thúc chương trình thực tập kỹ năng số 2 đúng thời hạn được gia hạn thêm 2 năm với cùng một vị trí công việc. Như vậy theo quy định mới nhất thì thực tập sinh Nhật Bản được gia hạn 5 năm.
Từ tháng 04/2019, lao động có thể được cấp visa đặc định (hay còn gọi là Tokutei Ginou). Đây là loại visa mới dành cho người lao động nước ngoài làm việc tại Nhật Bản, điểm đặc biệt đó là thực tập sinh quay lại Nhật lần 2 theo visa đặc định có quyền được lựa chọn mọi đơn hàng, không nhất thiết phải cùng lĩnh vực với đơn hàng đi lần 1.
Chương trình kỹ năng đặc định được chia làm 2 loại. Loại kỹ năng đặc định số 1 cho phép lao động làm thêm 5 năm, nếu tham gia kỹ năng đặc định số 2 sẽ được gia hạn visa thêm 5 năm nữa và có cơ hội vĩnh trú cũng như bảo lãnh gia đình.
Visa đặc định là một trong những quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản rất đáng chú ý
Mang thai, sinh con là nỗi lo lớn nhất với các nữ lao động bởi điều này có thể ảnh hưởng đến công việc của họ, nặng nhất là bị sa thải. Tuy nhiên Tổng cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Nhật Bản đã ban hành quy định đảm bảo lao động được bảo vệ tuyệt đối trong quá trình mang bầu:
Các quyền lợi của thực tập sinh Nhật Bản được quy định rất rõ, lao động nên tìm hiểu kỹ để biết cách bảo vệ bản thân sau này.
Các quyền lợi thực tập sinh mang bầu và mới sinh con được nhận
Tiền ký quỹ - cọc chống trốn là khoản tiền lao động phải đóng cho công ty xuất khẩu nhằm cam kết tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng.
Theo quy định trước đây của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thông tư 107/2003/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 7/11/2003, lao động sẽ phải đóng tiền ký quỹ bằng tiền vé máy bay 1 chiều cộng thêm 3 tháng lương hợp đồng, tương đương từ 48 - 73 triệu đồng. Như vậy, thu nhập càng cao thì tiền cọc chống trốn càng lớn.
Tuy nhiên sau khi bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam ký Bản ghi nhớ hợp tác chế độ thực tập sinh kỹ năng (MOC) với Bộ Lao động - Y tế - Phúc lợi Nhật Bản ngày 1/11/2017, khoản cọc chống trốn đã chính thức được xóa bỏ và các đơn vị xuất khẩu phải công khai hoàn toàn các loại phí để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.
Lao động giờ đây có thể tiết kiệm khoản tiền cọc chống trốn
Trước đây thực tập sinh phải nộp cọc chống trốn nên tổng chi phí là 5.000 - 7.500 USD (119 - 180 triệu đồng). Tuy nhiên theo công văn 1123/LĐTBXH-QLLĐNN ban hành ngày 6/4/2016, chi phí đơn hàng 3 năm của thực tập sinh không được vượt quá 3600 USD (85 triệu đồng) và đơn hàng một năm cũng chỉ được thu tối đa 1200 USD (28 triệu đồng). Ngoài khoản tiền cọc, chi phí đi thực tập sinh Nhật Bản còn có các khoản khác như:
Ngoài vấn đề chi phí, người lao động có thể tham khảo bài viết đi thực tập sinh Nhật Bản cần những gì? để có chuẩn bị tốt nhất.
Quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản quy định khoản tiền tối đa được thu của lao động
Ở Nhật, mức lương tối thiểu theo vùng là mức thù lao thấp nhất mà xí nghiệp được phép trả cho người lao động. Bộ Y tế Lao động và An sinh Xã hội Nhật Bản (MHLW) quy định năm 2021 mức lương từ 820 - 1041 Yên/ giờ, vào năm 2023 mức lương tối thiểu đã chính thức tăng lên 853 - 1072 Yên/ giờ.
STT | Tên tỉnh thành | Lương tối thiểu theo giờ mới nhất | Lương tối thiểu theo giờ cũ |
1 | Tokyo | 1072 (~190.410VNĐ) | 1041 (~184.904VNĐ) |
2 | Kanagawa | 1071 (~190.233VNĐ) | 1040 (~184.726VNĐ) |
3 | Osaka | 1023 (~181.707VNĐ) | 992 (~176.201VNĐ) |
4 | Hokkaidō | 920 (~167.799VNĐ) | (889) (~162.145VNĐ) |
5 | Aomori | 853 (~155.579VNĐ) | (822) (~149.925VNĐ) |
6 | Iwate | 854 (~155.762VNĐ) | (821) (~149.743 VNĐ) |
7 | Miyagi | 883 (~161.051 VNĐ) | (853) (~155.579VNĐ) |
8 | Akita | 853 (~155.579 VNĐ) | (822) (~ 149.925VNĐ) |
9 | Mount | 854 (~155.762 VNĐ) | (822) (~149.925 VNĐ) |
10 | Fukushima | 858 (~156.491VNĐ) | (828) (~151.019VNĐ) |
11 | Ibaraki | 911 (~166.158VNĐ) | (879) (~160.321VNĐ) |
12 | Tochigi | 913 (~166.523 VNĐ) | (882) (~160.869VNĐ) |
13 | Gunma | 895 (~163.240 VNĐ) | (865) (~157.768VNĐ) |
14 | Saitama | 987 (~180. 020 VNĐ) | (956) (~174.365 VNĐ) |
15 | Chiba | 984 (~ 179.472VNĐ) | (953) (~173.579 VNĐ) |
16 | Tokyo | 1072 (~195.523VNĐ) | (1041) (~189.607 VNĐ) |
17 | Kanagawa | 1071 (~ 195.340 VNĐ) | (1040) (~189.425 VNĐ) |
18 | Niigata | 890 (~162.328 VNĐ) | (859) (~156.457 VNĐ) |
19 | Toyama | 908 (~165.611VNĐ) | (877) (~159.736 VNĐ) |
20 | Ishikawa | 891 (~162.510VNĐ) | (861) (~156.822 VNĐ) |
21 | Phúc Kiến | 888 (~161.963VNĐ) | (858) (~156.275VNĐ) |
22 | Yamanashi | 898 (~163.787VNĐ) | (866) (~157.732 VNĐ) |
23 | Nagano | 908 (~165.611VNĐ) | (877) (~159.736 VNĐ) |
24 | Gifu | 910 (~165.975VNĐ) | (880) (~160.282 VNĐ) |
25 | Shizuoka | 944 (~172.177 VNĐ) | (913) (~166.293 VNĐ) |
26 | Aichi | 986 (~179.837 VNĐ) | (955) (~173.943 VNĐ) |
27 | Ba | 933 (~170.170VNĐ) | (902) (~164.289 VNĐ) |
28 | Shiga | 927 (~169.076VNĐ) | (896) (~163.197 VNĐ) |
29 | Kyoto | 968 (~176.554VNĐ) | (937) (~170.664 VNĐ) |
30 | Osaka | 1023 (~186.586VNĐ) | (992) (~180.682 VNĐ) |
31 | Hyogo | 960 (~175.095VNĐ) | (928) (~169.025 VNĐ) |
32 | Nara | 896 (~163.422VNĐ) | (866) (~157.732 VNĐ) |
33 | Wakayama | 889 (~162.145VNĐ) | (859) (~156.457 VNĐ) |
34 | Tottori | 854 (~155.762 VNĐ) | (821) (~149.536 VNĐ) |
35 | Shimane | 857 (~156.309VNĐ) | (824) (~150.083 VNĐ) |
36 | Okayama | 892 (~162.692VNĐ) | (862) (~157.004 VNĐ) |
37 | Hi-rô-si-ma | 930 (~169.623VNĐ) | (899) (~163.743 VNĐ) |
38 | Yamaguchi | 888 (~161.963VNĐ) | (857) (~156.093 VNĐ) |
39 | Tokushima | 855 (~155.944VNĐ) | (824) (~150.083 VNĐ) |
40 | Kagawa | 878 (~160.139 VNĐ) | (848) (~154.454 VNĐ) |
41 | Ai Hime | 853 (~155.579VNĐ) | (821) (~149.536 VNĐ) |
42 | Kochi | 853 (~155.579VNĐ) | (820) (~149.354 VNĐ) |
43 | Fukuoka | 900 (~164.152VNĐ) | (870) (~158.461 VNĐ) |
44 | câu chuyện | 853 (~155.579VNĐ) | (821) (~149.536 VNĐ) |
45 | Nagasaki | 853 (~155.579VNĐ) | (821) (~149.536 VNĐ) |
46 | Kumamoto | 853 (~155.579VNĐ) | (821) (~149.536 VNĐ) |
47 | Oita | 854 (~155.762VNĐ) | (822) (~149.718 VNĐ) |
48 | Miyazaki | 853 (~155.579VNĐ) | (821) (~149.536 VNĐ) |
49 | Kagoshima | 853 (~155.579VNĐ) | (821) (~149.536 VNĐ) |
50 | Okinawa | 853 (~155.579VNĐ) | (820) (~149.354 VNĐ) |
Mỗi vùng sẽ quy định mức lương tối thiểu khác nhau
Theo điều 6 Luật đào tạo thực tập sinh kỹ năng, trong các quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản, một thực tập sinh sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ dưới đây:
Thực tập sinh Nhật Bản có nghĩa vụ tuân thủ mọi điều luật quy định
Điều 39 trong Đạo luật tiêu chuẩn lao động quy định số ngày nghỉ sẽ tăng theo từng năm với điều kiện lao động đảm bảo đạt tỷ lệ chuyên cần từ 80% và đã làm 6 tháng trở lên. Thời gian đầu người lao động có 10 ngày nghỉ, từ các năm sau số ngày nghỉ được tăng dần nếu đủ điều kiện, cụ thể:
Số năm làm việc liên tục tính từ thời điểm đã đi làm đủ 6 tháng | Số ngày được nghỉ phép trong năm |
1 năm | 11 ngày |
2 năm | 12 ngày |
3 năm | 14 ngày |
4 năm | 16 ngày |
5 năm | 18 ngày |
Từ 6 năm | 20 ngày |
Số ngày nghỉ phép hàng năm sẽ tăng 1 - 2 ngày
Năm 2020, Jitco (Japan International Training Cooperation Organization hay Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản) đã quy định 77 ngành nghề thực tập sinh Nhật Bản được tham gia. Tới năm 2021, OTIT (Organization for Technical Intern Training hay Hiệp hội thực tập kỹ năng quốc tế thay thế cho Jitco) đã tăng số lượng tới 85 công việc. Trường hợp bạn đi theo diện visa đặc định sẽ có cơ hội lựa chọn giữa 14 ngành nghề khác nhau.
Việc gia tăng các ngành nghề đi thực tập sinh Nhật Bản đồng nghĩa với cơ hội nhận việc và làm việc của thực tập sinh sẽ cao hơn, đồng thời cho phép lao động thoải mái lựa chọn đơn hàng phù hợp với bản thân.
Quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản cho lao động chọn giữa 85 ngành
Ngày 20/6/2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Tổ chức phát triển nhân lực quốc tế Nhật Bản (IM Japan) đã ký bản ghi nhớ về chương trình phái cử, trong đó quy định mở rộng độ tuổi thực tập sinh tham gia từ 20 - 30 thành 18 - 30. Mục đích của sự thay đổi này là tăng cơ hội tham gia cho các thực tập sinh Việt Nam, kích thích lao động phổ thông ứng tuyển nhiều hơn và giải quyết vấn đề khan hiếm nhân lực cho Nhật Bản.
Quy định về cải thiện điều kiện làm việc cho thực tập sinh kỹ năng sẽ mở 2 khóa học miễn phí, 1 là khóa tiếng Nhật kéo dài 1 - 6 tháng nhằm tăng khả năng giao tiếp cho lao động, 2 là khóa học về văn hóa Nhật Bản giúp thực tập sinh thích nghi với cuộc sống mới. Lao động trước đây sẽ không được trải nghiệm các đặc quyền này, do đó quy định mới sẽ mang tới cho lao động môi trường làm việc tốt hơn.
Được tham gia các lớp học tiếng Nhật là một trong những quy định mới về thực tập sinh ở Nhật Bản
Ngoài 13 quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản, sẽ có một vài quy định không có sự thay đổi như quy định với xí nghiệp và nghiệp đoàn, quy định về giờ lao động, quy định với nguồn thu nhập tăng ca,...
Đối với nghiệp đoàn và xí nghiệp Nhật Bản, các quy định đã được đặt ra vẫn sẽ giữ nguyên:
Xí nghiệp Nhật và nghiệp đoàn phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt
Thực tập sinh Nhật Bản cũng phải tuân thủ các quy định đã được ban hành:
Thực tập sinh Nhật Bản vẫn phải tuân thủ các quy định như cũ
13 quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản chủ yếu xoay quanh các vấn đề về visa, chi phí và quyền lợi cho lao động. Có thể thấy những thay đổi này tương đối tích cực khi đã tăng cường cơ hội gia hạn và quay lại Nhật cho thực tập sinh.
SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ HELLOJOB.JP
Đơn vị chủ quản: CÔNG TY CỔ PHẦN HELLOJOB
Tầng 21, Tòa nhà Viwaseen, Số 48 Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Người đại diện chịu trách nhiệm: Nguyễn Quốc Việt
Số GCNĐKDN: 0109000738 | Ngày cấp: 25/11/2019 |
Nơi cấp: Sở Kế hoạch & Đầu tư TP Hà Nội