13 quy định MỚI về thực tập sinh Nhật Bản LƯƠNG TĂNG, NGHỈ THAI SẢN

765

20/04/2023 - 11:44


Các điều khoản về chương trình thực tập sinh sẽ không ngừng thay đổi, do đó việc cập nhật liên tục là vô cùng quan trọng. Để chuẩn bị cho hành trình lao động sắp tới, bạn hãy bỏ túi ngay 13 quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản được tổng hợp trong bài viết dưới đây. 











































































STTQuy địnhNội dung thay đổi
1Số lượng

Số lượng thực tập sinh Nhật Bản xí nghiệp được tiếp nhận sẽ bị giới hạn, tối đa bằng 5% số lượng nhân viên làm việc chính thức.


2Gia hạn visa

Thực tập sinh Nhật Bản chính thức được gia hạn tới 5 năm, chuyển sang chương trình thực tập sinh kỹ năng số 3


3Visa kỹ năng đặc định

Visa kỹ năng đặc định lần đầu tiên xuất hiện, tạo cơ hội định cư lên tới 10 năm và vĩnh trú cho lao động Việt


4Mang thai 

Thực tập sinh mang thai, sinh con được pháp luật đảm bảo không bị sa thải và nhận nhiều quyền lợi như giảm giờ làm thêm, hỗ trợ chuyển việc,...


5Chi phí

Chi phí đi thực tập sinh Nhật Bản tối đa chỉ 3.600 USD cho đơn hàng 3 năm, các đơn vị không được thu nhiều hơn


6Lương tối thiểu

Mức lương tối thiểu từng vùng tăng từ 26 - 29 Yên/giờ so với năm 2021


7Tiền cọc

Khoản tiền cọc chống trốn được hủy bỏ hoàn toàn, giúp lao động tiết kiệm từ 48 - 73 triệu đồng


8Quyền lợi

Quyền lợi thực tập sinh Nhật Bản được nhận đã tăng đáng kể, được nhận các khoản trợ cấp rủi ro lên tới 10 triệu đồng/tháng và được đối xử bình đẳng


9Nghĩa vụ 

Nghĩa vụ thực tập sinh Nhật Bản sẽ khắt khe hơn, cần đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chương trình và tuân thủ các điều luật quy định


10Ngày nghỉ phép

Số lượng ngày nghỉ phép tăng theo từng năm, sau mỗi năm làm việc được tăng từ 1 - 2 ngày phép có lương


11Ngành nghề

Số lượng ngành nghề tiếp nhận thực tập sinh Nhật Bản lên tới 85 ngành nghề đa dạng


12Độ tuổi

Đối tượng tham gia chương trình thực tập sinh được mở rộng nhờ nới lỏng điều kiện về độ tuổi, cho phép lao động từ 18 tuổi được tham gia


13Khóa đào tạo

Thực tập sinh được tham gia khóa đào tạo Nhật ngữ trong 6 tháng từ khi sang Nhật 



1. 13 quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản nhất định phải biết


Hiểu rõ quy định của quốc gia sở tại là cách để lao động bảo hộ đầy đủ lợi ích hợp pháp trong quá trình làm việc. Năm 2023 chính phủ đã đưa ra một số quy định mới về thực tập sinh ở Nhật Bản, trong đó có 13 điểm cần lưu ý. 


Tìm hiểu các quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản cập nhật năm 2023


Tìm hiểu các quy định mới về thực tập sinh tại Nhật Bản cập nhật năm 2023


1.1. Số lượng thực tập sinh Nhật Bản xí nghiệp được nhận


Theo sắc lệnh tiêu chuẩn cấp bộ dựa trên Đạo luật kiểm soát nhập cư, số lượng thực tập sinh mỗi công ty được tiếp nhận sẽ dựa trên hai yếu tố:



  • Số lượng nhân viên bản xứ làm việc chính thức tại công ty

  • Loại hình tổ chức của xí nghiệp, công ty Nhật Bản


Để hiểu hơn về vấn đề này, các thực tập sinh có thể tham khảo bảng bên dưới: 


















































Nhóm



Loại hình tổ chức, xí nghiệp tiếp nhận thực tập sinh



Số lượng nhân viên bản xứ làm việc chính thức  



Số lượng thực tập sinh được tiếp nhận



A



Công ty cá nhân


Công ty cổ phần (cơ sở) dạy nghề



Không quan trọng số lượng nhân viên chính thức



1/20 (5%) tổng số nhân viên làm việc chính thức



B



Phòng Thương mại và Công nghiệp, Phòng Thương mại


Tổ chức Doanh nghiệp vừa và nhỏ


Tổng công ty Đào tạo nghề (Hiệp hội hợp nhất)



Trên 201 người và dưới 300 người



15 thực tập sinh



Trên 101 người và dưới 200 người



10 thực tập sinh



Trên 51 người và dưới 100 người



6 thực tập sinh



Trên 41 người và dưới 50 người



5 thực tập sinh



Trên 31 người và dưới 40 người



4 thực tập sinh



30 người trở xuống



3 thực tập sinh



C



Hợp tác xã nông nghiệp, tập đoàn công ích cung cấp hợp tác kỹ thuật nông nghiệp



Không quan trọng số lượng đoàn viên làm nông nghiệp



2 thực tập sinh trở xuống



Số lượng lao động nước ngoài được tiếp nhận phụ thuộc số lượng người bản xứ làm tại xí nghiệp


Số lượng lao động nước ngoài được tiếp nhận phụ thuộc số lượng người bản xứ làm tại xí nghiệp


1.2. Thực tập sinh Nhật Bản được gia hạn 5 năm


Trước đây thực tập sinh sau khi hết thời hạn một năm hoặc ba năm làm việc sẽ phải về nước. Tuy nhiên từ ngày 01/11/2017 chính phủ Nhật đã phê duyệt chương trình thực tập sinh kỹ năng số ba cho phép lao động khi đã kết thúc chương trình thực tập kỹ năng số 2 đúng thời hạn được gia hạn thêm 2 năm với cùng một vị trí công việc. Như vậy theo quy định mới nhất thì thực tập sinh Nhật Bản được gia hạn 5 năm.


1.3. Chương trình visa kỹ năng đặc định mới


Từ tháng 04/2019, lao động có thể được cấp visa đặc định (hay còn gọi là Tokutei Ginou). Đây là loại visa mới dành cho người lao động nước ngoài làm việc tại Nhật Bản, điểm đặc biệt đó là thực tập sinh quay lại Nhật lần 2 theo visa đặc định có quyền được lựa chọn mọi đơn hàng, không nhất thiết phải cùng lĩnh vực với đơn hàng đi lần 1. 


Chương trình kỹ năng đặc định được chia làm 2 loại. Loại kỹ năng đặc định số 1 cho phép lao động làm thêm 5 năm, nếu tham gia kỹ năng đặc định số 2 sẽ được gia hạn visa thêm 5 năm nữa và có cơ hội vĩnh trú cũng như bảo lãnh gia đình.


Visa đặc định là một trong những quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản rất đáng chú ý


Visa đặc định là một trong những quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản rất đáng chú ý


1.4. Quyền lợi cho lao động mang thai, sinh con 


Mang thai, sinh con là nỗi lo lớn nhất với các nữ lao động bởi điều này có thể ảnh hưởng đến công việc của họ, nặng nhất là bị sa thải. Tuy nhiên Tổng cục Quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú Nhật Bản đã ban hành quy định đảm bảo lao động được bảo vệ tuyệt đối trong quá trình mang bầu: 



  • Được xin giảm giờ làm thêm: Được xin miễn làm tăng ca đêm và miễn làm thêm vào ngày lễ, ngày cuối tuần. 



  • Được tạo điều kiện chuyển việc: Có thể chuyển sang các công việc nhẹ, mang tính chất văn phòng, không tiếp xúc với hóa chất độc hại,... Bạn có thể xem thêm bài viết đi Nhật nên chọn đơn hàng nào cho nữ để đưa ra lựa chọn phù hợp.



  • Được nghỉ làm trước ngày dự sinh: Được xin nghỉ việc cách ngày dự sinh 6 tuần, nếu sinh đôi trở lên được nghỉ tới 14 tuần.



  • Được nghỉ làm sau khi sinh: Được nghỉ tới 8 tuần tính từ 1 ngày sau sinh.



  • Được bảo vệ tuyệt đối, không bị sa thải: Luật pháp nghiêm cấm việc sa thải và chèn ép đối với các nữ lao động mang thai trong thời gian nghỉ trước sinh, sau sinh hoặc trong vòng 30 ngày sau thời gian nghỉ. 



  • Được phép yêu cầu thời gian nghỉ chăm con: Trường hợp con chưa đầy 12 tháng được phép nghỉ 2 lần/ ngày, mỗi lần nửa tiếng để chăm con.



  • Được tạo điều kiện khi khám thai và có thể được miễn phí khám: Có thể xin nghỉ để kiểm tra thai sản và một số trường hợp được khám không mất phí.



  • Được cho thời gian kiểm tra thể trạng, sức khỏe: Trong 12 tháng đầu mới sinh có quyền xin thời gian kiểm tra sức khỏe nếu bác sĩ yêu cầu.


Các quyền lợi của thực tập sinh Nhật Bản được quy định rất rõ, lao động nên tìm hiểu kỹ để biết cách bảo vệ bản thân sau này.


Các quyền lợi thực tập sinh mang bầu và mới sinh con được nhận


Các quyền lợi thực tập sinh mang bầu và mới sinh con được nhận


1.5. Thực tập sinh Nhật Bản không còn phải đóng tiền cọc chống trốn


Tiền ký quỹ - cọc chống trốn là khoản tiền lao động phải đóng cho công ty xuất khẩu nhằm cam kết tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng.


Theo quy định trước đây của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thông tư 107/2003/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 7/11/2003, lao động sẽ phải đóng tiền ký quỹ bằng tiền vé máy bay 1 chiều cộng thêm 3 tháng lương hợp đồng, tương đương từ 48 - 73 triệu đồng. Như vậy, thu nhập càng cao thì tiền cọc chống trốn càng lớn. 


Tuy nhiên sau khi bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam ký Bản ghi nhớ hợp tác chế độ thực tập sinh kỹ năng (MOC) với Bộ Lao động - Y tế - Phúc lợi Nhật Bản ngày 1/11/2017, khoản cọc chống trốn đã chính thức được xóa bỏ và các đơn vị xuất khẩu phải công khai hoàn toàn các loại phí để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.  


Lao động giờ đây có thể tiết kiệm khoản tiền cọc chống trốn


Lao động giờ đây có thể tiết kiệm khoản tiền cọc chống trốn


1.6. Chi phí đi thực tập sinh Nhật Bản


Trước đây thực tập sinh phải nộp cọc chống trốn nên tổng chi phí là 5.000 - 7.500 USD (119 - 180 triệu đồng). Tuy nhiên theo công văn 1123/LĐTBXH-QLLĐNN ban hành ngày 6/4/2016, chi phí đơn hàng 3 năm của thực tập sinh không được vượt quá 3600 USD (85 triệu đồng) và đơn hàng một năm cũng chỉ được thu tối đa 1200 USD (28 triệu đồng). Ngoài khoản tiền cọc, chi phí đi thực tập sinh Nhật Bản còn có các khoản khác như:   



  • Tiền thuê cơ sở lưu trú: Thực tập sinh trả không quá 15% mức lương cơ bản/tháng. 

  • Chi phí đi lại: Phía Nhật Bản sẽ chi trả chi phí đi lại giữa cơ sở lưu trú và nơi làm việc.

  • Học phí khóa học trước khi sang Nhật: Nhật Bản chi trả học phí với mức 100.000 Yên/người trở lên.

  • Chi phí đào tạo tiếng Nhật và kỹ năng nghề: Nhật Bản chịu toàn bộ chi phí, mức phí khoảng từ 100.000 Yên/người.


Ngoài vấn đề chi phí, người lao động có thể tham khảo bài viết đi thực tập sinh Nhật Bản cần những gì? để có chuẩn bị tốt nhất.


Quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản quy định khoản tiền tối đa được thu của lao động


Quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản quy định khoản tiền tối đa được thu của lao động


1.7. Tăng mức lương tối thiểu từng vùng 


Ở Nhật, mức lương tối thiểu theo vùng là mức thù lao thấp nhất mà xí nghiệp được phép trả cho người lao động. Bộ Y tế Lao động và An sinh Xã hội Nhật Bản (MHLW) quy định năm 2021 mức lương từ 820 - 1041 Yên/ giờ, vào năm 2023 mức lương tối thiểu đã chính thức tăng lên 853 - 1072 Yên/ giờ.
























































































































































































































































































































STT



Tên tỉnh thành



Lương tối thiểu theo giờ mới nhất



Lương tối thiểu theo giờ cũ



1



Tokyo



1072 (~190.410VNĐ)



1041 (~184.904VNĐ)



2



Kanagawa



1071 (~190.233VNĐ)



1040 (~184.726VNĐ)



3



Osaka



1023 (~181.707VNĐ)



992 (~176.201VNĐ)



4



Hokkaidō



920 (~167.799VNĐ)



(889) (~162.145VNĐ)



5



Aomori



853 (~155.579VNĐ)



(822) (~149.925VNĐ)



6



Iwate



854 (~155.762VNĐ)



(821) (~149.743 VNĐ)



7



Miyagi



883 (~161.051 VNĐ)



(853) (~155.579VNĐ)



8



Akita



853 (~155.579 VNĐ)



(822) (~ 149.925VNĐ)



9



Mount



854 (~155.762 VNĐ)



(822) (~149.925 VNĐ)



10



Fukushima



858 (~156.491VNĐ)



(828) (~151.019VNĐ)



11



Ibaraki



911 (~166.158VNĐ)



(879) (~160.321VNĐ)



12



Tochigi



913 (~166.523 VNĐ)



(882) (~160.869VNĐ)



13



Gunma



895 (~163.240 VNĐ)



(865) (~157.768VNĐ)



14



Saitama



987 (~180. 020 VNĐ)



(956) (~174.365 VNĐ)



15



Chiba



984 (~ 179.472VNĐ)



(953) (~173.579 VNĐ)



16



Tokyo



1072 (~195.523VNĐ)



(1041) (~189.607 VNĐ)



17



Kanagawa



1071 (~ 195.340 VNĐ)



(1040) (~189.425 VNĐ)



18



Niigata



890 (~162.328 VNĐ)



(859) (~156.457 VNĐ)



19



Toyama



908 (~165.611VNĐ)



(877) (~159.736 VNĐ)



20



Ishikawa



891 (~162.510VNĐ)



(861) (~156.822 VNĐ)



21



Phúc Kiến



888 (~161.963VNĐ)



(858) (~156.275VNĐ)



22



Yamanashi



898 (~163.787VNĐ)



(866) (~157.732 VNĐ)



23



Nagano



908 (~165.611VNĐ)



(877) (~159.736 VNĐ)



24



Gifu



910 (~165.975VNĐ)



(880) (~160.282 VNĐ)



25



Shizuoka



944 (~172.177 VNĐ)



(913) (~166.293 VNĐ)



26



Aichi



986 (~179.837 VNĐ)



(955) (~173.943 VNĐ)



27



Ba



933 (~170.170VNĐ)



(902) (~164.289 VNĐ)



28



Shiga



927 (~169.076VNĐ)



(896) (~163.197 VNĐ)



29



Kyoto



968 (~176.554VNĐ)



(937) (~170.664 VNĐ)



30



Osaka



1023 (~186.586VNĐ)



(992) (~180.682 VNĐ)



31



Hyogo



960 (~175.095VNĐ)



(928) (~169.025 VNĐ)



32



Nara



896 (~163.422VNĐ)



(866) (~157.732 VNĐ)



33



Wakayama



889 (~162.145VNĐ)



(859) (~156.457 VNĐ)



34



Tottori



854 (~155.762 VNĐ)



(821) (~149.536 VNĐ)



35



Shimane



857 (~156.309VNĐ)



(824) (~150.083 VNĐ)



36



Okayama



892 (~162.692VNĐ)



(862) (~157.004 VNĐ)



37



Hi-rô-si-ma



930 (~169.623VNĐ)



(899) (~163.743 VNĐ)



38



Yamaguchi



888 (~161.963VNĐ)



(857) (~156.093 VNĐ)



39



Tokushima



855 (~155.944VNĐ)



(824) (~150.083 VNĐ)



40



Kagawa



878 (~160.139 VNĐ)



(848) (~154.454 VNĐ)



41



Ai Hime



853 (~155.579VNĐ)



(821) (~149.536 VNĐ)



42



Kochi



853 (~155.579VNĐ)



(820) (~149.354 VNĐ)



43



Fukuoka



900 (~164.152VNĐ)



(870) (~158.461 VNĐ)



44



câu chuyện



853 (~155.579VNĐ)



(821) (~149.536 VNĐ)



45



Nagasaki



853 (~155.579VNĐ)



(821) (~149.536 VNĐ)



46



Kumamoto



853 (~155.579VNĐ)



(821) (~149.536 VNĐ)



47



Oita



854 (~155.762VNĐ)



(822) (~149.718 VNĐ)



48



Miyazaki



853 (~155.579VNĐ)



(821) (~149.536 VNĐ)



49



Kagoshima



853 (~155.579VNĐ)



(821) (~149.536 VNĐ)



50



Okinawa



853 (~155.579VNĐ)



(820) (~149.354 VNĐ)



Mỗi vùng sẽ quy định mức lương tối thiểu khác nhau


Mỗi vùng sẽ quy định mức lương tối thiểu khác nhau


1.8. Nghĩa vụ của thực tập sinh Nhật Bản khắt khe hơn 


Theo điều 6 Luật đào tạo thực tập sinh kỹ năng, trong các quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản, một thực tập sinh sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ dưới đây:



  • Thực hiện đúng mục tiêu của chương trình: Thực tập sinh sau khi được học hỏi và phát triển kỹ năng chuyên môn sẽ phải cống hiến tại Nhật Bản và sau đó trở về nước góp sức xây dựng quê hương.

  • Chỉ được làm việc đúng trên hợp đồng lao động: Thực tập sinh đến Nhật bắt buộc phải làm đúng công việc và làm tại địa điểm như đã ký trên hợp đồng.

  • Không được phá vỡ hợp đồng, chạy trốn: Trốn khỏi nơi làm việc sẽ nhận nhiều hậu quả như bị phạt tiền, phạt tù (dưới 3 năm và 3.000.000 yên), bị trục xuất và cấm nhập cảnh (trong 5 - 10 năm), đồng thời ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của người lao động Việt trong mắt bạn bè quốc tế. 

  • Tuân thủ các điều luật theo quy định: Luật thực tập kỹ năng, luật quản lý xuất nhập cảnh và chứng nhận người tị nạn, luật tiêu chuẩn lao động, luật mức lương tối thiểu, luật vệ sinh an toàn lao động, luật bình đẳng giới cơ hội việc làm, luật công đoàn, luật điều chỉnh quan hệ lao động, luật về Bảo hiểm Xã hội,... 


Thực tập sinh Nhật Bản có nghĩa vụ tuân thủ mọi điều luật quy định


Thực tập sinh Nhật Bản có nghĩa vụ tuân thủ mọi điều luật quy định


1.9. Số lượng ngày nghỉ phép thay đổi theo từng năm


Điều 39 trong Đạo luật tiêu chuẩn lao động quy định số ngày nghỉ sẽ tăng theo từng năm với điều kiện lao động đảm bảo đạt tỷ lệ chuyên cần từ 80% và đã làm 6 tháng trở lên. Thời gian đầu người lao động có 10 ngày nghỉ, từ các năm sau số ngày nghỉ được tăng dần nếu đủ điều kiện, cụ thể:


































Số năm làm việc liên tục tính từ thời điểm đã đi làm đủ 6 tháng



Số ngày được nghỉ phép trong năm



1 năm



11 ngày



2 năm



12 ngày



3 năm



14 ngày



4 năm



16 ngày



5 năm



18 ngày



Từ 6 năm



20 ngày 



Số ngày nghỉ phép hàng năm sẽ tăng 1 - 2 ngày


Số ngày nghỉ phép hàng năm sẽ tăng 1 - 2 ngày


1.10. Số lượng ngành nghề thực tập sinh Nhật Bản tăng


Năm 2020, Jitco (Japan International Training Cooperation Organization hay Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản) đã quy định 77 ngành nghề thực tập sinh Nhật Bản được tham gia. Tới năm 2021, OTIT (Organization for Technical Intern Training hay Hiệp hội thực tập kỹ năng quốc tế thay thế cho Jitco) đã tăng số lượng tới 85 công việc. Trường hợp bạn đi theo diện visa đặc định sẽ có cơ hội lựa chọn giữa 14 ngành nghề khác nhau.


Việc gia tăng các ngành nghề đi thực tập sinh Nhật Bản đồng nghĩa với cơ hội nhận việc và làm việc của thực tập sinh sẽ cao hơn, đồng thời cho phép lao động thoải mái lựa chọn đơn hàng phù hợp với bản thân.


Quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản cho lao động chọn giữa 85 ngành


Quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản cho lao động chọn giữa 85 ngành


1.11. Đối tượng tham gia thực tập sinh Nhật Bản mở rộng 


Ngày 20/6/2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Tổ chức phát triển nhân lực quốc tế Nhật Bản (IM Japan) đã ký bản ghi nhớ về chương trình phái cử, trong đó quy định mở rộng độ tuổi thực tập sinh tham gia từ 20 - 30 thành 18 - 30. Mục đích của sự thay đổi này là tăng cơ hội tham gia cho các thực tập sinh Việt Nam, kích thích lao động phổ thông ứng tuyển nhiều hơn và giải quyết vấn đề khan hiếm nhân lực cho Nhật Bản. 


1.12. Có cơ hội được đào tạo tiếng Nhật giao tiếp trong nửa năm


Quy định về cải thiện điều kiện làm việc cho thực tập sinh kỹ năng sẽ mở 2 khóa học miễn phí, 1 là khóa tiếng Nhật kéo dài 1 - 6 tháng nhằm tăng khả năng giao tiếp cho lao động, 2 là khóa học về văn hóa Nhật Bản giúp thực tập sinh thích nghi với cuộc sống mới. Lao động trước đây sẽ không được trải nghiệm các đặc quyền này, do đó quy định mới sẽ mang tới cho lao động môi trường làm việc tốt hơn. 


Được tham gia các lớp học tiếng Nhật là một trong những quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản


Được tham gia các lớp học tiếng Nhật là một trong những quy định mới về thực tập sinh ở Nhật Bản 


2. Các quy định không thay đổi về thực tập sinh Nhật Bản


Ngoài 13 quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản, sẽ có một vài quy định không có sự thay đổi như quy định với xí nghiệp và nghiệp đoàn, quy định về giờ lao động, quy định với nguồn thu nhập tăng ca,... 


2.1. Quy định với nghiệp đoàn và xí nghiệp Nhật Bản 


Đối với nghiệp đoàn và xí nghiệp Nhật Bản, các quy định đã được đặt ra vẫn sẽ giữ nguyên: 



  • Với công ty đưa 200 thực tập sinh xuất khẩu trở lên sẽ phải có văn phòng quản lý thực tập sinh hợp pháp tại Nhật. 

  • Với công ty đưa ít hơn 200 thực tập sinh xuất khẩu mỗi năm sẽ ký hợp đồng với công ty phái cử của Việt Nam. Số lượng công ty phái cử không được quá ba công ty. 

  • Công ty phái cử chỉ được phép thỏa thuận đưa thực tập sinh sang tối đa 3 cơ sở, với điều kiện các cơ sở không cùng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. 


Xí nghiệp Nhật và nghiệp đoàn phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt


Xí nghiệp Nhật và nghiệp đoàn phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt


2.2. Quy định với thực tập sinh Nhật Bản


Thực tập sinh Nhật Bản cũng phải tuân thủ các quy định đã được ban hành:



  • Thu nhập chịu ảnh hưởng của luật về lương tối thiểu: Theo luật pháp, mức lương của thực tập sinh tại Nhật Bản sẽ phụ thuộc vào mức thu nhập tối thiểu tại từng vùng. Chẳng hạn mức lương tối thiểu 1 giờ mà thực tập sinh ở Chiba sẽ nhận là 984 Yên trong khi tại Tokyo là 1072 Yên.  

  • Thu nhập làm tăng ca cao hơn thu nhập cơ bản: Khi thực tập sinh tăng ca, mức lương sẽ được cộng thêm tùy theo ngày làm. Làm thêm ngày thường được +25%, làm ngày nghỉ +35% lương cơ bản.

  • Một ngày làm đủ 8 giờ trở lên: Thời gian làm việc của thực tập sinh là 8 tiếng/ngày và 40 tiếng/tuần. Xí nghiệp có thể tự quy định giờ làm nhưng không quá 10 tiếng/ngày và 40 tiếng/tuần. 

  • Nhận các khoản tiền hoàn thuế đóng dư, hoàn thuế 1 phần, bảo hiểm Nenkin khi về nước: Sau khi thực tập sinh hoàn thành hợp đồng và trở về nước đúng thời hạn sẽ được làm thủ tục nhận lại 3 khoản tiền. Bạn nên tham khảo kỹ các điều kiện để thực tập sinh Nhật Bản về nước được hoàn tiền. 

  • Đảm bảo đáp ứng các điều kiện đi xuất khẩu Nhật: Để có thể sang Nhật làm việc, bạn cần đáp ứng 11 điều kiện đi thực tập sinh Nhật Bản [Bắt buộc] như độ tuổi, trình độ học vấn, ngoại hình, sức khỏe, bằng cấp, kinh nghiệm làm việc,... 

  • Quyền lợi của thực tập sinh Nhật Bản: Người lao động hưởng mọi quyền lợi quy định trong Đạo luật Tiêu chuẩn Lao động, trong đó nổi bật như mọi tôn giáo/dân tộc đều được đối xử bình đẳng, tuyệt đối không bị cưỡng bức sa thải, nhận trợ cấp trong trường hợp sa thải báo không đủ 30 ngày,...


Thực tập sinh Nhật Bản vẫn phải tuân thủ các quy định như cũ


Thực tập sinh Nhật Bản vẫn phải tuân thủ các quy định như cũ


13 quy định mới về thực tập sinh Nhật Bản chủ yếu xoay quanh các vấn đề về visa, chi phí và quyền lợi cho lao động. Có thể thấy những thay đổi này tương đối tích cực khi đã tăng cường cơ hội gia hạn và quay lại Nhật cho thực tập sinh. 

Việc làm
Trang chủ
Việc làm
Việc làm
Hồ sơ
Hồ sơ
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ
Menu
ddkbctdmca

SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ HELLOJOB.JP
Đơn vị chủ quản: CÔNG TY CỔ PHẦN HELLOJOB
Tầng 21, Tòa nhà Viwaseen, Số 48 Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Người đại diện chịu trách nhiệm: Nguyễn Quốc Việt
Số GCNĐKDN: 0109000738 | Ngày cấp: 25/11/2019 |
Nơi cấp: Sở Kế hoạch & Đầu tư TP Hà Nội

FacebookMessengerZalo