2 loại thuế thực tập sinh Nhật Bản bắt buộc phải đóng!

850

28/12/2022 - 15:15

https://hellojob.jp/tu-van-xuat-khau-lao-dong/hop-dong-thuc-tap-sinh-nhat-ban.html



Trong chế độ thuế thực tập sinh Nhật Bản được áp dụng hiện nay, thuế thu nhập cá nhân và thuế thị dân là hai khoản thuế người lao động nhất định phải đóng nộp đầy đủ. Vậy pháp luật nước sở tại quy định như thế nào về hai loại thuế này, cùng Hello Job tìm hiểu chi tiết ngay tại bài viết dưới đây.


1. Thuế thực tập sinh Nhật Bản loại 1: Thuế thu nhập cá nhân


Pháp luật Nhật Bản đã có những quy định rõ về định nghĩa thuế thu nhập cá nhân, đối tượng áp dụng và công thức tính loại thuế này để người lao động phân biệt rõ với các loại thuế khác như sau.


1.1. Khái niệm thế thu nhập cá nhân


Các thực tập sinh đang làm việc tại Nhật Bản đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân bởi đó là khoản phí bắt buộc. Loại thuế này được tính dựa trên tổng số tiền thu được của thực tập sinh khi làm việc tại đây. 


Thực tập sinh Nhật Bản là đối tượng lưu trú tạm thời phải nộp thuế cho những nguồn thu nhập sau: 



  • Thu nhập từ nguồn Nhật Bản được trả tại Nhật Bản và nước ngoài

  • Thu nhập từ nguồn nước ngoài trả tại Nhật 


Như vậy, thực tập sinh phải nộp thuế cho mọi nguồn thu nhập, ngoại trừ nguồn thu từ nước ngoài không được gửi tới Nhật Bản.


1.2. Đối tượng áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân của thực tập sinh Nhật Bản


Khoản thuế thu nhập cá nhân chỉ phát sinh khi mức thu nhập của người lao động vượt mức quy định chung của nước sở tại. Cụ thể, thực tập sinh chỉ phải đóng thuế nếu tổng mức thu nhập đạt 222 triệu đồng/năm.


Trường hợp người lao động có mức thu nhập dưới 15 triệu đồng/tháng hoặc 222 triệu đồng/năm thì không nằm trong diện phải đóng thuế.


Thuế thu nhập cá nhân là một trong hai loại thuế bắt buộc thực tập sinh Nhật Bản phải đóng


Thuế thu nhập cá nhân là một trong hai loại thuế thực tập sinh Nhật Bản bắt buộc phải đóng


1.3. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân


Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên mức thu nhập chính của người lao động làm việc trong một năm đó. Mức thu nhập này có thể là tính từ lương, hoặc xuất phát từ kinh doanh tự do. Trường hợp thu nhập của thực tập sinh càng lớn thì khoản thuế phải đóng nộp càng cao.


Dưới đây là các bước chi tiết tính thuế thu nhập cá nhân bạn có thể tham khảo:










  • Bước 1: Tổng thu nhập 1 năm – chi phí làm ra thu nhập = Thu nhập thực tế

  • Bước 2: Thu nhập thực tế – Khoản khấu trừ thuế thu nhập – Khấu trừ miễn thuế = Thu nhập chịu thuế

  • Bước 3: Thu nhập chịu thuế  x Thuế suất – Số tiền khấu trừ = Thuế thu nhập


Trong đó:



  • Khoản chi phí tạo ra số thu nhập bao gồm: chi phí phát sinh phục vụ công việc, chi phí liên lạc, chi phí di chuyển, đi lại... .

  • Khoản khấu trừ miễn thuế, khấu trừ thuế thu nhập, thuế suất và số tiền được khấu trừ đã được pháp luật Nhật Bản quy định rõ.



Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên mức thu nhập của lao động trong một năm làm việc


Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên mức thu nhập của lao động trong một năm làm việc


Xem thêm: Chi phí đi thực tập sinh Nhật Bản: 110 - 150 tr [UPDATE 2023]


Sau khi nắm vững các thao tác để tính mức thuế thu nhập cá nhân, bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin chi tiết các quy định về: khoản khấu trừ thuế thu nhập, miễn thuế, các quy định về hoàn thuế và tiền nenkin trong phần dưới đây.


1- Quy định về khoản khấu trừ thuế thu nhập


Các khoản khấu trừ thuế thu nhập trong thuế thực tập sinh Nhật Bản được quy định rõ trong các văn bản pháp luật nước sở tại. Khoản phí sẽ được áp dụng tùy vào tình hình thực tế của người lao động và được trừ ra trước khi cơ quan bắt đầu tính thuế. 


Chi tiết về khoản khấu trừ thuế thu nhập và trường hợp áp dụng khoản khấu trừ thuế này như sau:



  • Khấu trừ chi phí y tế: Nếu chi phí y tế đóng trong năm vượt quá khoản tiền nhất định

  • Khấu trừ thiệt hại do tai nạn: Trong trường hợp tài sản hay các món đồ khác bị thiệt hại do thiên tai, biển thủ hay do trộm cắp

  • Khấu trừ bảo hiểm xã hội: Trường hợp đã đóng các bảo hiểm xã hội như phí bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi, bảo hiểm sức khỏe quốc dân, bảo hiểm lương hưu, bảo hiểm chăm sóc điều dưỡng,…

  • Khấu trừ chi phí bảo hiểm hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ: Khi xuất hiện các khoản thanh toán phí bảo hiểm vào các đơn vị hỗ trợ cho các doanh nghiệp với nhiều dự án trợ cấp

  • Khấu trừ phí bảo hiểm nhân thọ: Khi có các khoản thanh toán có liên quan đến các bảo hiểm như: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm chăm sóc y tế, bảo hiểm hưu trí cá nhân.

  • Khấu trừ bảo hiểm động đất: Khi phải chi một khoản phí chi trả bảo hiểm này do bị tác động bởi các thiên tai mang tính chất dài hạn

  • Khấu trừ các khoản đóng góp: Khi có đóng góp nhất định vào sự phát triển của quê hương, chính phủ Nhật Bản và hỗ trợ các tổ chức chính trị hoạt động vì lợi ích cộng đồng

  • Khấu trừ cho góa phu/góa phụ: Các góa phu/ góa phụ là đối tượng được khấu trừ thuế thu nhập

  • Miễn trừ cho học sinh, sinh viên lao động: Các đối tượng này được chính phủ Nhật áp dụng chính sách miễn trừ

  • Miễn trừ cho người khuyết tật: Nếu bạn người có điều kiện được miễn trừ, hoặc trường hợp người lệ thuộc là người tàn tật.

  • Miễn trừ cho vợ/chồng: Áp dụng nếu hai vợ chồng đủ điều kiện được miễn trừ

  • Miễn trừ đặc biệt cho vợ/chồng: Nếu tổng thu nhập của vợ/chồng dưới 1 tỷ 7. Tuy nhiên thu nhập cả năm trên 66 triệu đồng và dưới 133 triệu đồng.

  • Miễn trừ cho người lệ thuộc: Chỉ cần đáp ứng các điều kiện nhất định, người lệ thuộc sẽ được áp dụng chính sách miễn trừ

  • Miễn trừ cơ bản: Là loại miễn trừ hơn 66 triệu đồng/năm.


Văn bản pháp luật Nhật Bản quy định rõ về các khoản khấu trừ thuế thu nhập


Văn bản pháp luật Nhật Bản quy định rõ về các khoản khấu trừ thuế thu nhập


2- Quy định về khấu trừ miễn thuế


Trong công thức tính thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ miễn thuế cũng được đề cập đến. Để tính mức khấu trừ miễn thuế, bạn chỉ cần dựa vào tổng thu nhập một năm. Sau đó, kết hợp công thức phía trên để tính ra phần thu nhập chịu thuế.


Công thức cụ thể như sau:



Thu nhập chịu thuế = Thu nhập thực tế - Khoản khấu trừ thuế thu nhập - Khấu trừ miễn thuế



































Mức khấu trừ miễn thuế



Số tiền được miễn thuế khấu trừ



Nhỏ hơn 162,5 man (~ 350 triệu đồng)



Khấu trừ miễn thuế 65 man (~ 140 triệu đồng)



Từ 162.5 - 180 man (~  350 - 388 triệu đồng



Khấu trừ miễn thuế = Tổng thu nhập x 40%



Từ 180 - 360 man (~  388 - 776 triệu đồng): 



Khấu trừ miễn thuế = Tổng thu nhập x 30% + 18 man (~  38 triệu đồng)



Từ 360 - 660 man (~  776 - 1 tỷ 400 triệu đồng)



Khấu trừ miễn thuế = Tổng thu nhập x 20% + 54 man (~  116 triệu đồng)



Từ 660 - 1000 man (~ 1 tỷ 400 triệu đồng - 2 tỉ 100 triệu đồng)



Khấu trừ miễn thuế = Tổng thu nhập x 10% + 120 man (~ 258 triệu đồng)



Lớn hơn 1000 man (~ hơn 2 tỷ 100 triệu đồng)



Khấu trừ miễn thuế 220 man (~ 474 triệu đồng)



3- Quy định về số tiền khấu trừ và thuế suất


Sau khi nắm được quy tắc tính toán thuế thu nhập cá nhân - 1 trong 2 loại thuế thực tập sinh Nhật Bản cần nộp, thực tập sinh có thể tra cứu phần thu nhập này dựa vào bảng dưới đây. Căn cứ vào đó để xem xét mức thuế suất và khoản khấu trừ phù hợp. 


Công thức áp dụng:



Thu nhập chịu thuế x Thuế suất - Số tiền khấu trừ = Thuế thu nhập















































Thu nhập 1 năm



Thuế suất quy định



Tiền khấu trừ



Nhỏ hơn 195 man (~ nhỏ hơn 420 triệu đồng) 



5%



0 Yên (~ 0 đồng)



195 – 330 man (~420 triệu - 711 triệu đồng)



10%



97.500 Yên (~ 17 triệu đồng)



330 – 695 man (~711 triệu - 1 tỷ 400 triệu đồng)



20%



427.500 Yên (~75 triệu đồng)



695 – 900 man (1 tỷ 400 triệu - 1 tỷ 900 triệu đồng)



23%



630.000 Yên (~110 triệu đồng)



900 – 1800 man (~1 tỷ 900 - 3 tỷ 800 triệu đồng)



33%



1.536.000 Yên (~270 triệu đồng)



1800 – 4000 man (~ 3 tỷ 800 - 8 tỷ 600 triệu đồng)



40%



2.796.000 Yên (~491 triệu đồng)



Trên 4000 man (~ 8 tỷ 600 triệu đồng)



45%



4.796.000 Yên (~843 triệu đồng)



4- Quy định về hoàn thuế và nenkin


Theo quy định pháp luật Nhật Bản, mọi thực tập sinh làm việc tại đây nếu có đủ điều kiện đều có thể làm thủ tục xin hoàn thuế. Cụ thể, nếu tổng thuế đã đóng trong 1 năm vượt quá mức phải đóng so với quy định, thực tập sinh làm thủ tục theo quy định sẵn và nhận về số dư.


Bên cạnh khoản hoàn thuế còn có bảo hiểm lương hưu hay còn được gọi là nenkin. Đây là khoản tiền bảo hiểm lương hưu, và mọi công dân trên 20 tuổi sinh sống và làm việc tại Nhật Bản đều có nghĩa vụ đóng nộp đầy đủ. 


Khoản tiền này được hoàn lại trong trường hợp thực tập sinh sau vài năm quay trở về nước, họ không thể hưởng được những quyền lợi về hương lưu như người Nhật khi về giad. DO đó, sau khi hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế, thực tập sinh sẽ được hoàn lại khoản tiền này.


Xem thêm: Hợp đồng thực tập sinh tại Nhật Bản


Thủ tục hoàn thuế thực tập sinh Nhật Bản được áp dụng cho tất cả lao động làm việc tại Nhật Bản nếu có đủ điều kiện


Thủ tục hoàn thuế thực tập sinh Nhật Bản được áp dụng cho tất cả lao động làm việc tại Nhật Bản nếu có đủ điều kiện


1.4. Ví dụ về cách tính thuế thu nhập cá nhân thực tập sinh Nhật Bản


Để hiểu chi tiết về cách tính và vận dụng công thức tính thuế thu nhập cá nhân, bạn có thể tham khảo ví dụ dưới đây:









A là thực tập sinh đang làm việc tại thủ đô Tokyo với mức thu nhập 240 man/ năm (~517 triệu đồng). Hiện, A tốn 3 man (~ 6 triệu đồng) cho chi phí phục vụ công việc. A bỏ ra khoản tiền khoảng 12 man (~25 triệu đồng) để tham gia bảo hiểm xã hội. Được biết, A không có người phụ thuộc. Vậy tiền thuế thu nhập cá nhân của A là bao nhiêu?



Áp dụng công thức tính ta có các bước sau:


Bước 1: Thu nhập thực tế của A = 240 man - 3 man = 237 man (~511 triệu đồng)


Với mức thu nhập 240 man/năm, A nằm trong mức 180 - 360 man/năm, tương ứng với mức khấu trừ là 30% của tổng thu nhập một năm, cộng với 18 man theo bảng khấu trừ miễn thuế ở trên.


Bước 2: Thu nhập chịu thuế của A = 237 man - 12 man - 38 man - (30% x 177 man + 18 man) = 115.9 man (250 triệu đồng)


Như vậy, thu nhập chịu thuế của A nằm dưới mức 195 man nên mức thuế suất tương ứng sẽ là 5%, trong đó, số tiền khấu trừ là 0 Yên (căn cứ theo bảng thuế suất và số tiền khấu trừ)


Bước 3: Thuế thu nhập của A = 115.9 x 5% - 0 = 5.795 man (~12 tỷ )


Vậy, mức thuế thu nhập cá nhân cuối cùng của A là 5.795 man. 


1.5. Phương thức nộp thuế thu nhập cá nhân thực tập sinh Nhật Bản


Để nộp thuế thu nhập cá nhân trong thuế thực tập sinh Nhật Bản có 2 cách. Đó là thông qua hệ thống tự khai tự nộp và hệ thống thuế thu tại nguồn. Các phương thức chi trả này được thể hiện cụ thể như sau:


1- Hệ thống tự khai tự nộp


Thuế thu nhập cá nhân thu theo hình thức tự khai tự nộp được người nộp thuế tự nộp theo số tiền đã được công bố. 


Thực tập sinh nên tự khai tự nộp thuế trong các trường hợp như:



  • Người lao động rời khỏi Nhật Bản khi thời điểm tính thuế chưa kết thúc.

  • Khi công ty của người lao động đang không ở Nhật và cũng không giữ lại thuế thu nhập của họ.

  • Người lao động đang làm cho nhiều công ty (2 công ty trở lên)

  • Trường hợp người lao động có thu nhập hàng năm trên 20.000.000 yên (tương đương 3 tỷ 500 triệu đồng)

  • Trường hợp người lao động sở hữu nguồn thu nhập bên ngoài trên 200.000 yên (tương đương 3 triệu)


Người lao động chủ động nộp thuế thực tập sinh Nhật Bản theo số tiền đã được bên Chi cục thuế thông báo


Người lao động chủ động nộp thuế thực tập sinh Nhật Bản theo số tiền đã được bên Chi cục thuế thông báo


2- Hệ thống thuế thu tại nguồn


Đối với hệ thống thuế thu tại nguồn, tiền thuế sẽ được nộp theo cách sau:



  • Đối với thực tập sinh là nhân viên chính thức, công ty đại diện đóng trước và trừ dần vào lương hàng tháng.

  • Đối với thực tập sinh đã nghỉ việc ở công ty cũ và chuyển sang nơi làm việc mới ở khu vực khác, tổng tiền thuế sẽ được Chi cục thuế tính theo năm. Sau đó sẽ gửi giấy báo yêu cầu đóng nộp thuế theo địa chỉ làm việc hiện tại, trong tờ phiếu thanh toán sẽ ghi đầy đủ thông tin về tổng số tiền thuế cần đóng và thời gian đóng nộp là bao lâu.









Nếu thực tập sinh đăng ký trả tiền thuế bằng hình thức chuyển khoản thì khi đến hạn thanh toán, số tiền thuế sẽ tự động trừ ở tài khoản ngân hàng của bạn.



Hệ thống thu thuế thực tập sinh Nhật Bản tại nguồn được quy định riêng đối với nhân viên chính thức và nhân viên đã nghỉ việc ở công ty cũ, chuyển sang công ty mới


Hệ thống thu thuế thực tập sinh tại Nhật tại nguồn được quy định riêng đối với nhân viên chính thức và nhân viên đã nghỉ việc ở công ty cũ, chuyển sang công ty mới


2. Thuế thực tập sinh Nhật Bản loại 2: Thuế thị dân


Đóng thuế là nghĩa vụ không chỉ giới hạn ở người dân Nhật Bản mà mọi lao động đang làm việc tại xứ sở hoa anh đào cũng phải nghiêm túc thực hiện. 


2.1. Khái niệm thuế thị dân


Thuế thị dân (hay còn gọi là thuế cư trú) được xem là khoản tiền mà người lao động nộp cho cơ quan thuế thành phố nhằm mục đích duy trì các dịch vụ phúc lợi xã hội. Điển hình như giáo dục, thu gom rác thải, công tác phòng cháy chữa cháy,… 


Về cơ bản, tiền thuế thị dân được tính dựa vào thu nhập năm trước đó của thực tập sinh. Khoản thuế được chia thành 12 lần nộp và trừ thẳng vào số tiền lương hàng tháng người lao động nhận được.









Những thực tập sinh mới lần đầu sang Nhật sẽ không phải đóng loại thuế này vì mức thu nhập trước đó không có. Kể từ năm thứ 2, cơ quan thuế sẽ dựa vào công thức để tính toán khoản thuế thị dân.



2.2. Đối tượng đóng thuế thị dân


Thuế thị dân là 1 trong 2 loại thuế thực tập sinh Nhật Bản cần phải nộp. Những người sống và làm việc tại Nhật Bản có thu nhập trên 103 man yên/năm đều có nghĩa vụ nộp thuế. Khoản thuế này có sự thay đổi giữa các khu vực và phía địa phương nơi thực tập sinh cư trú sẽ có quyết định riêng về mức thuế người lao động cần đóng nộp.


Các đối tượng nằm trong diện miễn thuế theo tỉ lệ bình quân và theo thu nhập không cần phải đóng khoản thuế thu thị dân, bao gồm:


1- Trường hợp miễn thuế theo tỉ lệ bình quân



  • Những người nhận hỗ trợ đời sống theo Đạo luật Hỗ trợ Công

  • Người khuyết tật, trẻ vị thành niên, góa bụa hoặc góa bụa có tổng thu nhập trong năm trước đó là 1.350.000 yên trở xuống (đối với người làm công ăn lương, thu nhập hàng năm dưới 2.044.000 yên)

  • Những người có tổng thu nhập trong năm trước đó nhỏ hơn hoặc bằng số tiền theo quy định của địa phương


2- Người thuộc trường hợp miễn thuế theo thu nhập



  • Những người có tổng mức thu nhập trong năm trước đó thấp hơn một khoản tiền nhất định và từng địa phương sẽ có những quy định khác nhau.


Thuế thị dân nằm trong thuế thực tập sinh Nhật Bản cần phải nộp và áp dụng kể từ năm thứ 2 sinh sống và làm việc tại đây


Thuế thị dân nằm trong thuế thực tập sinh Nhật Bản cần phải nộp và áp dụng kể từ năm thứ 2 sinh sống và làm việc tại đây


2.3. Công thức tính thuế thị dân


Thuế thị dân bao gồm hai khoản thuế chính, là thuế suất cư trú tính theo đầu người của địa phương và thuế cư trú tính theo thu nhập hàng năm của các cá nhân. 


Công thức này được triển khai cụ thể dưới đây: 









Thuế thị dân = Thuế cư trú theo đầu người tại địa phương + Thuế cư trú theo thu nhập mỗi năm 


Trong đó:



  • Thuế cư trú tính theo đầu người là tỷ lệ bình quân bị đánh thuế ở mức cố định bất kể các mức thu nhập. 


    • Thuế cấp tỉnh là 1.500 yên (thuế suất tiêu chuẩn) 

    • Thuế thành phố là 3.500 yên (thuế suất tiêu chuẩn)


  • Thuế cư trú tính theo thu nhập là tỷ lệ theo thu nhập của thuế cư trú được tính dựa trên mức thu nhập của năm trước (Không giống mức thuế thu nhập được tính dựa trên mức thu nhập của năm đó).



2.4. Ví dụ về cách tính thuế thị dân


Để bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về cách tính thuế 


Tình huống: A là thực tập sinh đang làm việc tại thủ đô Tokyo với mức thu nhập 240 man/năm. Hiện, A tốn 3 man cho chi phí phục vụ công việc, khoảng 12 man để tham gia bảo hiểm xã hội. Nếu A không có người phụ thuộc thì tiền thuế thị dân của A là bao nhiêu?


Áp dụng công thức: Thuế thị dân của A = (9115.9 man x 10%) - 5000 Yên (Tokyo) = 110.900 Yên (~ 19 triệu đồng)


Vậy A phải đóng số tiền thuế thị dân mỗi năm là 19 triệu đồng.


2.5. Phương thức nộp thuế


Cũng giống như thuế thu nhập cá nhân, thuế thị dân là 1 trong 2 loại thuế thực tập sinh Nhật Bản bắt buộc phải nộp và có 2 phương thức để nộp là:



  • Thu thuế thông thường.

  • Thu thuế đặc biệt.


1- Thu thuế thông thường


Thu thuế thông thường là cách chi trả thuế thị dân bằng cách tự đóng các khoản thuế. Khoản thuế đấy sẽ được phía cơ quan thuế tính toán theo định kỳ hoặc theo năm, sau đó giấy báo yêu cầu đóng nộp về địa chỉ đang ở. 


Thời gian gửi thường rơi vào khoảng tháng 6 năm sau. Trong giấy báo thuế sẽ ghi rõ mức thuế bạn phải hoàn thành và thời gian đóng nộp thuế.


2-Thu thuế đặc biệt


Thu thuế đặc biệt là phương thức chi trả thuế đặc biệt, phía công ty sẽ chi trả sẵn tiền thuế cho người lao động. Sau đó sẽ trừ dần khoản đóng nộp này vào mức lương thực tập sinh nhận được hàng tháng.


Trường hợp người lao động không thể thanh toán tiền thuế trong một lần thì có thể đến ngân hàng, bưu điện hoặc các cửa hàng tiện lợi đóng tiền thuế theo từng kỳ. Cần phải đưa theo phiếu thanh toán để tiến hành các thủ tục liên quan.


Thuế thực dân và những điều người lao động cần lưu tâm


Thuế thực dân và những điều người lao động cần lưu tâm


Với nhiều loại thuế cần đóng cho nước sở tại, nhiều người có xu hướng cân nhắc nên đi du học hay thực tập sinh Nhật Bản, cách nào sẽ đảm bảo tương lai hơn? Bạn có thể tham khảo bài viết từ Hello Job để có thêm thông tin và góc nhìn trước khi đưa ra quyết định nhé.


3. 6 lưu ý về thuế thực tập sinh tại Nhật


Những thông tin về các khoản thuế khi tham gia chương trình thực tập sinh Nhật Bản luôn được quan tâm. Dưới đây là giải đáp của chúng tôi về những thắc mắc này.


1- Tổng tiền nộp thuế thu nhập cá nhân 1 năm phải đúng quy định chi cục thuế Nhật 


Có nhiều trường hợp tổng tiền nộp 1 năm sai quy định mà lao động chưa biết xử lý, dưới đây là một số hướng giải quyết dành cho bạn:



  • Nếu tổng số tiền thuế thu nhập đã đóng trong 1 năm lớn hơn số tiền thuế thu nhập do Chi cục thuế yêu cầu phải đóng thì người lao động nên tiến hành khai báo thuế để nhận được số tiền đã đóng thừa.

  • Nếu tổng số tiền thu nhập thuế đã đóng suốt 1 năm ít hơn so với mức thuế thu nhập đã được quy định sẵn tại nước sở tại thì bạn cần đóng nốt phần còn thiếu.


2- Thuế phải nộp giữa các thực tập sinh Nhật Bản sẽ khác nhau


Vì thuế dựa trên thu nhập cá nhân, địa phương sinh sống, do đó có sự khác nhau giữa các thực tập sinh khi nộp thuế. Như vậy, ngành nghề của đơn hàng và địa điểm làm việc sẽ quyết định nộp bao nhiêu tiền thuế.


3- Quên nộp thuế để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng


Việc quên nộp thuế thực tập sinh Nhật Bản để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Cụ thể:



  • Trong trường hợp quá hạn nộp thuế thì phía cơ quan thuế sẽ gửi lại giấy nhắc nhở, tạm gọi là Giấy nhắc đóng thuế.

  • Nếu như sau khi bên chi cục thuế gửi giấy nhắc mà thực tập sinh vẫn không đóng thì sẽ nhận tiếp giấy cảnh cáo. 

  • Sau khi nhận giấy này sẽ bị phạt thêm 1 khoản tiền chậm đóng thuế, để càng lâu càng cộng dồn.


Trường hợp đã gửi giấy cảnh cáo mà vẫn không đóng thì bị cưỡng chế đóng. Lúc này, tình huống đã trở nên nghiêm trọng, ngoài số tiền thuế thực tập sinh tự bị trừ thuế từ tài khoản ngân hàng, thực tập sinh còn bị cho vào danh sách sổ đen của cơ quan thuế, ảnh hưởng tới việc xin gia hạn hoặc chuyển đổi visa.


Việc không đóng thuế đầy đủ ảnh hưởng trực tiếp đến xin gia hạn hoặc chuyển đổi visa


Việc không đóng thuế đầy đủ ảnh hưởng trực tiếp đến xin gia hạn hoặc chuyển đổi visa


4- Tuyệt đối không được trốn nộp thuế thực tập sinh Nhật Bản


Thực tập sinh tuyệt đối không được trốn thuế. Trường hợp trốn thuế bị phát hiện sẽ phải đối diện với hậu quả pháp lý khác nhau từ pháp luật nước sở tại. Thực tập sinh không nộp thuế sẽ bị cảnh cáo, nặng hơn có thể dẫn đến bị trục xuất về nước.


5- Làm thực tập sinh Nhật Bản không chỉ phải đóng mỗi tiền thuế 


Bên cạnh các khoản thuế kể trên, pháp luật Nhật Bản còn quy định phải nộp các bảo hiểm khác như bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm lao động (gồm bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động) và bảo hiểm y tế.


Pháp luật nước sở tại yêu cầu tất cả người lao động đều phải tham gia vào các loại bảo hiểm này.



  • Bảo hiểm hưu trí: Đây là loại bảo hiểm bắt buộc đối với mọi công dân đã và đang sinh sống tại Nhật Bản. Bảo hiểm ra đời nhằm hỗ trợ cho những người lớn tuổi, người gặp khiếm khuyết về cơ thể gây khó khăn khi mưu sinh, người không còn khả năng lao động.

  • Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm này áp dụng cho những người đang làm việc tại Nhật Bản trên 3 tháng. Trong trường hợp bị bệnh hay gặp các tai nạn khác, thực tập sinh sẽ được hỗ trợ khoản phí điều trị, hồi phục lên đến 70%.

  • Bảo hiểm lao động: Gồm bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm thất nghiệp. Phía công ty sẽ thanh toán 100% đối với bảo hiểm tai nạn lao động. Trái lại, Thực tập sinh đóng toàn bộ chi phí về bảo hiểm thất nghiệp.


6- Có thể giảm thuế thực tập sinh Nhật Bản nếu có chứng nhận nuôi dưỡng


Với luật giảm trừ gia cảnh ở Việt Nam, nếu người lao động phải có trách nhiệm nuôi dưỡng các đối tượng thuộc diện pháp luật quy định thì được giảm thuế. Chứng nhận nuôi dưỡng cũng tương tự như vậy, nếu bạn có giấy chứng minh bản thân đang phải chu cấp cho người thân tại quê nhà thì cũng được giảm thuế.


Lao động làm việc tại Nhật Bản nếu có người phụ thuộc đảm bảo các điều kiện sau sau sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân:



  • Người phụ thuộc từ 16 tuổi trở lên

  • Người phụ thuộc có quan hệ ruột thịt, nằm cùng sổ hộ khẩu và có thu nhập ít hơn 103 man/năm ( tương đương 222 triệu đồng)


Thông thường được khấu trừ khoảng 15 - 30 man/người phụ thuộc (~ 32 - 222 triệu đồng), đối với trường hợp người phụ thuộc là người cao tuổi hơn 65 tuổi thì được khấu trừ tới 48 man (103 triệu đồng).









Khi làm chứng nhận cấp dưỡng, bạn cần lưu ý một số điểm như sau:



  • Phải ghi rõ số tiền đứng tên người phụng dưỡng kèm theo hóa đơn chứng nhận rõ ràng.

  • Con nhỏ là đối tượng phụng dưỡng nhưng lại không phải là đối tượng hoàn thuế do không có tài khoản ngân hàng (không mở được tài khoản do chưa đến tuổi). Đối với những trẻ trên 16 tuổi thì sẽ bắt đầu được tính giảm.

  • Không nên để bên thuế nghi ngờ số tiền gửi về quê dù không có quy định cụ thể về việc một năm phải gửi bao nhiêu tiền về quê và gửi với tần suất như thế nào

  • Có chứng nhận chứng minh mối quan hệ với người phụng dưỡng

  • Pháp luật không có quy định về số người phụng dưỡng

  • Chỉ chuyển tiền qua những hình thức nhất định như: thẻ ngân hàng, thẻ SBT hoặc thẻ DCOM


Để làm chứng nhận nuôi dưỡng, pháp luật yêu cầu phải cung cấp các giấy tờ chi tiết dưới đây:



  • Bản kê khai xác nhận quan hệ nhân thân

  • Giấy khai sinh của thực tập sinh

  • Đăng ký kết hôn của thực tập sinh nếu có

  • Hộ khẩu chứa tên người lao động và thông tin chi tiết các thành viên trong bảng kê khai để xác nhận quan hệ nuôi dưỡng, nhân thân

  • Chứng minh thư của thực tập sinh và những thành viên trong bản kê khai xác nhận quan hệ nhân thân.



Giải đáp một số thắc mắc về các khoản thuế của thực tập sinh Nhật Bản


Giải đáp một số thắc mắc về các khoản thuế của thực tập sinh Nhật Bản









Tiền thuế có thể là 1 khoản khiến lao động “tiếc” và cân nhắc không biết nên đi nữa hay không. Tuy nhiên cần phải nhìn nhận khách quan rằng, nếu lựa chọn đi xuất khẩu lao động thì thu nhập nhận về được lớn hơn nhiều so với khoản thuế phải đóng. Xem thêm mức lương của thực tập sinh tại Nhật Bản để có đánh giá khách quan hơn.


Tại cuộc gặp Trợ lý Thủ tướng Nhật vào tháng 9/2022, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội Đào Ngọc Dung mong phía Nhật Bản nới lỏng chính sách về thuế và tăng lương tối thiểu để thực tập sinh Việt Nam hưởng các quyền lợi bình đẳng như các quốc gia khác.



Trên đây là tổng hợp thông tin chi tiết của Hello Job về hai loại thuế thực tập sinh Nhật Bản bắt buộc phải đóng. Như vậy, việc đóng nộp đầy đủ thuế thu nhập cá nhân và thuế thị dân là nghĩa vụ của tất cả người lao động sinh sống tại xứ sở mặt trời mọc. Người lao động cần đọc kỹ các quy định chi tiết về các loại thuế để không mất tiền oan nhé.


Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến chương trình xuất khẩu lao động tại Nhật Bản thì đừng ngần ngại hãy liên hệ với chúng tôi. HelloJob tự hào là nền tảng cung cấp thông tin xuất khẩu lao động hàng đầu hiện nay. Theo dõi chúng tôi qua website để nhận được tư vấn và giải đáp nhé.

Việc làm
Trang chủ
Việc làm
Việc làm
Hồ sơ
Hồ sơ
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ
Menu
ddkbctdmca

SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ HELLOJOB.JP
Đơn vị chủ quản: CÔNG TY CỔ PHẦN HELLOJOB
Tầng 21, Tòa nhà Viwaseen, Số 48 Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Người đại diện chịu trách nhiệm: Nguyễn Quốc Việt
Số GCNĐKDN: 0109000738 | Ngày cấp: 25/11/2019 |
Nơi cấp: Sở Kế hoạch & Đầu tư TP Hà Nội

FacebookMessengerZalo